spot_img
27.2 C
Ho Chi Minh City
Chủ Nhật, 20 Tháng 7, 2025
More

    Bệnh giác mạc chóp điều trị như thế nào?

    spot_img

    1. Bệnh giác mạc chóp là gì?

    Giác mạc chóp là một bệnh tiến triển, thường ảnh hưởng cả hai bên mắt, gây mỏng và biến dạng giác mạc (lớp trong suốt ngoài cùng của mắt) và cuối cùng gây ra sẹo và mất ổn định khúc xạ.

    Bệnh thường xuất hiện ở tuổi thiếu niên, với tỷ lệ cận thị, loạn thị tăng nhanh và thị lực giảm dần.

    Bệnh có khuynh hướng di truyền và có liên quan chặt chẽ đến việc dụi mắt, dù cố ý hay vô thức.

    Các triệu chứng đầu tiên là:

    Cận thị tiến triển bất thường và/hoặc loạn thị.

    – Tầm nhìn kém.

    – Mệt mỏi thị giác, đau đầu.

    Bệnh giác mạc chóp điều trị như thế nào?- Ảnh 1.

    Bệnh giác mạc hình chóp là một bệnh thoái hóa mắt dẫn đến mất hình cầu của giác mạc.

    2. Yếu tố nguy cơ làm bệnh tăng nặng

    t: Dụi mắt là một trong những yếu tố chính làm nặng thêm bệnh giác mạc chóp. Khi dụi mắt mạnh, sẽ gây áp lực lên giác mạc, vốn đã yếu đi ở những người mắc bệnh. Việc cọ xát lặp đi lặp lại này có thể gây tổn thương thêm cho giác mạc. Vì vậy, tuyệt đối nên tránh dụi mắt để giảm nguy cơ tăng biến dạng giác mạc.

    – : Giác mạc chóp có xu hướng phát triển chủ yếu ở tuổi thiếu niên. Trong giai đoạn tăng trưởng, phát triển này, các mô mắt có thể dễ bị tổn thương hơn trước những thay đổi về cấu trúc và các yếu tố môi trường. Vì vậy, tuổi trẻ được coi là yếu tố nguy cơ cho sự tiến triển của bệnh.

    – : Mang thai có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng ở một số phụ nữ bị bệnh giác mạc chóp. Sự dao động nội tiết tố xảy ra trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của giác mạc, dẫn đến suy giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn.

    – : Một số rối loạn nội tiết tố, như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) và suy giáp, có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh tăng. Nội tiết tố đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính toàn vẹn của các mô mắt, bao gồm cả giác mạc. Sự mất cân bằng nội tiết tố có thể làm suy yếu cấu trúc giác mạc và góp phần vào sự tiến triển của bệnh.

    Bệnh giác mạc chóp điều trị như thế nào?- Ảnh 2.

    Kính áp tròng là sự lựa chọn điều chỉnh cho phần lớn bệnh nhân mắc bệnh giác mạc hình chóp.

    3. Các phương pháp điều trị bệnh

    Hiện tại không có phương pháp điều trị nào có thể khôi phục hoàn toàn giác mạc về hình dạng ban đầu. Tất cả các phương pháp điều trị đều nhằm mục đích ổn định bệnh và hạn chế ảnh hưởng đến chức năng thị giác và cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

    Tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh, độ tuổi của bệnh nhân và sự tiến triển hay không mà việc điều trị sẽ khác nhau. Các biện pháp khác nhau để điều chỉnh thị lực của bệnh nhân, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh bao gồm:

    – : Đây là thiết bị quang học được cung cấp cho người mới bắt đầu mắc chứng loạn thị, cận thị.

    – : Là sự lựa chọn điều chỉnh cho phần lớn bệnh nhân mắc bệnh giác mạc chóp. Kính áp tròng cứng giúp điều chỉnh các bất thường của giác mạc. Kính áp tròng cứng có hiệu quả nhưng phức tạp hơn để thích ứng. Kính lai, cứng ở trung tâm và mềm ở ngoại vi, có thể được sử dụng để điều chỉnh tốt hơn và mang lại sự thoải mái hơn cho bệnh nhân.

    – Nếu quan sát thấy sự tiến triển của bệnh, đặc biệt ở những người trẻ tuổi còn thị lực tốt, bác sĩ nhãn khoa có thể đề nghị thực hiện liên kết ngang giác mạc. Liên kết ngang collagen giác mạc nhằm mục đích “làm cứng” giác mạc không ổn định về mặt cơ học. Kỹ thuật tiêu chuẩn bao gồm nhỏ thuốc riboflavin (vitamin B2) trong 30 phút, sau đó chiếu tia UV-A trong 30 phút.

    – : Việc sử dụng vòng nội giác mạc rất hữu ích trong giai đoạn bệnh tiến triển và cho phép trì hoãn thời gian ghép giác mạc. Vòng nội giác mạc là hai đoạn methacrylate, có dạng hai hình bán nguyệt, có độ dày thay đổi tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Bác sĩ phẫu thuật đặt chúng vào bên trong giác mạc. Sau khi được cấy ghép, nhờ tác động cơ học, chúng kéo dài và làm phẳng giác mạc trung tâm và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.

    – : Khi tình trạng mờ đục làm phức tạp thêm sự tiến triển của giác mạc hình chóp, ánh sáng không thể đi qua giác mạc được nữa. Thị lực giảm đáng kể và các thiết bị điều chỉnh được mô tả ở trên không còn đủ để cải thiện thị lực cần phẫu thuật ghép giác mạc, thay thế giác mạc bị bệnh bằng giác mạc khỏe mạnh của người hiến tặng, mới khôi phục được độ trong suốt của giác mạc. Đây là một can thiệp lớn, đòi hỏi các phương pháp điều trị chống đào thải lâu dài nhưng cho phép phục hồi thị lực trong những trường hợp nặng nhất.

    Mời xem thêm video được quan tâm:

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh- Ảnh 1.

    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh

    (Thông tin sức khỏe) - Bào thai 29 tuần tuổi mắc dị tật tim bẩm sinh nặng được can thiệp thông tim xuyên bào...
    ngu ngay

    6 huyệt vị giúp cải thiện tình trạng ngủ ngáy

    (Thông tin sức khỏe) - Ngủ ngáy không chỉ gây phiền toái với người xung quanh mà còn phản ánh nhiều vấn đề sức...
    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh- Ảnh 1.

    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh

    (Thông tin sức khỏe) - Bào thai 29 tuần tuổi mắc dị tật tim bẩm sinh nặng được can thiệp thông tim xuyên bào...
    ngu ngay

    6 huyệt vị giúp cải thiện tình trạng ngủ ngáy

    (Thông tin sức khỏe) - Ngủ ngáy không chỉ gây phiền toái với người xung quanh mà còn phản ánh nhiều vấn đề sức...
    Yoga  phuong phap tap the duc tot cho ba bau

    5 trường hợp cần đặc biệt thận trọng khi tập yoga

    (Thông tin sức khỏe) - Tập yoga được biết đến như một phương thuốc chữa lành, mang lại sự cân bằng cho cơ thể...

    bạn Nên đọc!

    Bệnh giác mạc chóp điều trị như thế nào?

    1. Bệnh giác mạc chóp là gì?

    Giác mạc chóp là một bệnh tiến triển, thường ảnh hưởng cả hai bên mắt, gây mỏng và biến dạng giác mạc (lớp trong suốt ngoài cùng của mắt) và cuối cùng gây ra sẹo và mất ổn định khúc xạ.

    Bệnh thường xuất hiện ở tuổi thiếu niên, với tỷ lệ cận thị, loạn thị tăng nhanh và thị lực giảm dần.

    Bệnh có khuynh hướng di truyền và có liên quan chặt chẽ đến việc dụi mắt, dù cố ý hay vô thức.

    Các triệu chứng đầu tiên là:

    Cận thị tiến triển bất thường và/hoặc loạn thị.

    – Tầm nhìn kém.

    – Mệt mỏi thị giác, đau đầu.

    Bệnh giác mạc chóp điều trị như thế nào?- Ảnh 1.

    Bệnh giác mạc hình chóp là một bệnh thoái hóa mắt dẫn đến mất hình cầu của giác mạc.

    2. Yếu tố nguy cơ làm bệnh tăng nặng

    t: Dụi mắt là một trong những yếu tố chính làm nặng thêm bệnh giác mạc chóp. Khi dụi mắt mạnh, sẽ gây áp lực lên giác mạc, vốn đã yếu đi ở những người mắc bệnh. Việc cọ xát lặp đi lặp lại này có thể gây tổn thương thêm cho giác mạc. Vì vậy, tuyệt đối nên tránh dụi mắt để giảm nguy cơ tăng biến dạng giác mạc.

    – : Giác mạc chóp có xu hướng phát triển chủ yếu ở tuổi thiếu niên. Trong giai đoạn tăng trưởng, phát triển này, các mô mắt có thể dễ bị tổn thương hơn trước những thay đổi về cấu trúc và các yếu tố môi trường. Vì vậy, tuổi trẻ được coi là yếu tố nguy cơ cho sự tiến triển của bệnh.

    – : Mang thai có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng ở một số phụ nữ bị bệnh giác mạc chóp. Sự dao động nội tiết tố xảy ra trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của giác mạc, dẫn đến suy giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn.

    – : Một số rối loạn nội tiết tố, như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) và suy giáp, có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh tăng. Nội tiết tố đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính toàn vẹn của các mô mắt, bao gồm cả giác mạc. Sự mất cân bằng nội tiết tố có thể làm suy yếu cấu trúc giác mạc và góp phần vào sự tiến triển của bệnh.

    Bệnh giác mạc chóp điều trị như thế nào?- Ảnh 2.

    Kính áp tròng là sự lựa chọn điều chỉnh cho phần lớn bệnh nhân mắc bệnh giác mạc hình chóp.

    3. Các phương pháp điều trị bệnh

    Hiện tại không có phương pháp điều trị nào có thể khôi phục hoàn toàn giác mạc về hình dạng ban đầu. Tất cả các phương pháp điều trị đều nhằm mục đích ổn định bệnh và hạn chế ảnh hưởng đến chức năng thị giác và cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

    Tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh, độ tuổi của bệnh nhân và sự tiến triển hay không mà việc điều trị sẽ khác nhau. Các biện pháp khác nhau để điều chỉnh thị lực của bệnh nhân, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh bao gồm:

    – : Đây là thiết bị quang học được cung cấp cho người mới bắt đầu mắc chứng loạn thị, cận thị.

    – : Là sự lựa chọn điều chỉnh cho phần lớn bệnh nhân mắc bệnh giác mạc chóp. Kính áp tròng cứng giúp điều chỉnh các bất thường của giác mạc. Kính áp tròng cứng có hiệu quả nhưng phức tạp hơn để thích ứng. Kính lai, cứng ở trung tâm và mềm ở ngoại vi, có thể được sử dụng để điều chỉnh tốt hơn và mang lại sự thoải mái hơn cho bệnh nhân.

    – Nếu quan sát thấy sự tiến triển của bệnh, đặc biệt ở những người trẻ tuổi còn thị lực tốt, bác sĩ nhãn khoa có thể đề nghị thực hiện liên kết ngang giác mạc. Liên kết ngang collagen giác mạc nhằm mục đích “làm cứng” giác mạc không ổn định về mặt cơ học. Kỹ thuật tiêu chuẩn bao gồm nhỏ thuốc riboflavin (vitamin B2) trong 30 phút, sau đó chiếu tia UV-A trong 30 phút.

    – : Việc sử dụng vòng nội giác mạc rất hữu ích trong giai đoạn bệnh tiến triển và cho phép trì hoãn thời gian ghép giác mạc. Vòng nội giác mạc là hai đoạn methacrylate, có dạng hai hình bán nguyệt, có độ dày thay đổi tùy theo nhu cầu của bệnh nhân. Bác sĩ phẫu thuật đặt chúng vào bên trong giác mạc. Sau khi được cấy ghép, nhờ tác động cơ học, chúng kéo dài và làm phẳng giác mạc trung tâm và ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.

    – : Khi tình trạng mờ đục làm phức tạp thêm sự tiến triển của giác mạc hình chóp, ánh sáng không thể đi qua giác mạc được nữa. Thị lực giảm đáng kể và các thiết bị điều chỉnh được mô tả ở trên không còn đủ để cải thiện thị lực cần phẫu thuật ghép giác mạc, thay thế giác mạc bị bệnh bằng giác mạc khỏe mạnh của người hiến tặng, mới khôi phục được độ trong suốt của giác mạc. Đây là một can thiệp lớn, đòi hỏi các phương pháp điều trị chống đào thải lâu dài nhưng cho phép phục hồi thị lực trong những trường hợp nặng nhất.

    Mời xem thêm video được quan tâm:

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh- Ảnh 1.

    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh

    (Thông tin sức khỏe) - Bào thai 29 tuần tuổi mắc dị tật tim bẩm sinh nặng được can thiệp thông tim xuyên bào...
    ngu ngay

    6 huyệt vị giúp cải thiện tình trạng ngủ ngáy

    (Thông tin sức khỏe) - Ngủ ngáy không chỉ gây phiền toái với người xung quanh mà còn phản ánh nhiều vấn đề sức...
    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh- Ảnh 1.

    Em bé thứ 8 được thông tim xuyên bào thai thành công đã chào đời khỏe mạnh

    (Thông tin sức khỏe) - Bào thai 29 tuần tuổi mắc dị tật tim bẩm sinh nặng được can thiệp thông tim xuyên bào...
    ngu ngay

    6 huyệt vị giúp cải thiện tình trạng ngủ ngáy

    (Thông tin sức khỏe) - Ngủ ngáy không chỉ gây phiền toái với người xung quanh mà còn phản ánh nhiều vấn đề sức...
    Yoga  phuong phap tap the duc tot cho ba bau

    5 trường hợp cần đặc biệt thận trọng khi tập yoga

    (Thông tin sức khỏe) - Tập yoga được biết đến như một phương thuốc chữa lành, mang lại sự cân bằng cho cơ thể...

    bạn Nên đọc!