spot_img
32.4 C
Ho Chi Minh City
Thứ Ba, 12 Tháng 8, 2025
More

    3 lưu ý khi sử dụng trà gừng để không gây hại sức khỏe

    spot_img

    Uống trà gừng thường xuyên giúp cải thiện sức khỏe nhưng nên luôn trao đổi với bác sĩ trước khi thêm trà gừng vào chế độ ăn uống, đặc biệt là những người mắc bệnh lý hoặc đang dùng thuốc. Giống như bất kỳ loại thực phẩm hay thảo dược nào, việc sử dụng trà gừng không đúng cách hoặc quá liều có thể gây ra những tác dụng không mong muốn.

    1. Liều lượng an toàn

    Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), sử dụng gừng an toàn ở liều lượng lên đến 4 g/ ngày. Các công thức trà gừng thông thường chứa khoảng 1-1,5 g cho mỗi túi trà. Vượt quá liều lượng này có thể dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn.

    Để pha một ly trà gừng, bạn có thể dùng khoảng 2 g gừng tươi (tương đương 1-2 lát gừng nhỏ). Phụ nữ mang thai không nên sử dụng quá 1 g gừng mỗi ngày. Trẻ em dưới 2 tuổi không nên uống trà gừng.

    3 lưu ý khi sử dụng trà gừng để không gây hại sức khỏe- Ảnh 1.

    Pha 1 ly trà gừng chỉ cần 1-2 lát gừng nhỏ để đảm bảo liều lượng an toàn.

    2. Cẩn trọng với các tác dụng phụ của trà gừng

    Khi tiêu thụ gừng với số lượng lớn có thể gây ra một số tác dụng phụ, thường gặp như ợ nóng nhẹ, tiêu chảy và kích ứng miệng. Nếu uống trà gừng với liều lượng cao, một số người có thể gặp phải các tác dụng phụ nhẹ như:

    Đầy hơi, chướng bụng: Gừng có thể gây kích thích tiêu hóa, dẫn đến tình trạng này ở một số người nhạy cảm.

    Ợ nóng, khó tiêu: Một vài trường hợp có thể cảm thấy nóng rát ở dạ dày hoặc ợ hơi sau khi uống.

    Tiêu chảy: Dùng quá nhiều gừng có thể gây kích thích ruột và dẫn đến tiêu chảy.

    3. Lưu ý với những người có bệnh mạn tính

    Đối với những người có một số vấn đề sức khỏe nhất định, việc uống trà gừng cần thận trọng và tốt nhất là nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Gừng có thể kích thích sản xuất mật. Đối với người bị sỏi mật, việc này có thể gây tắc nghẽn ống mật và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

    Ngoài ra cần chú ý đến những tương tác có thể xảy ra của gừng với một số thuốc theo đơn và cả thuốc không kê đơn. Gừng có đặc tính làm loãng máu nhẹ. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc chống đông máu như warfarin, việc dùng gừng với liều lượng lớn có thể làm tăng tác dụng của thuốc, dẫn đến nguy cơ chảy máu cao hơn.

    Trà gừng có thể làm giảm lượng đường và huyết áp trong máu. Do đó, người mắc bệnh đái tháo đường hoặc huyết áp thấp cần thận trọng khi sử dụng, tránh gây hạ đường huyết hoặc huyết áp quá mức.

    Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người mắc bệnh tim và người mắc bệnh đái tháo đường không nên dùng gừng mà không hỏi ý kiến bác sĩ.

    Theo BS. Trần Thị Bích Lan – chuyên khoa Thận – Tiết niệu cho biết: Trà gừng có chỉ định được dùng trong các trường hợp cảm lạnh, nhức đầu, nhiễm lạnh, nôn ọe có đờm, ho mất tiếng, ho do lạnh, chân tay lạnh, toàn thân đau mỏi, đau bụng lạnh, trướng hơi, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa. Bệnh nhân bị thận đa nang cần chú ý, trà gừng là một loại thảo dược có tính nóng, nếu bạn bị thận đa nang khi kiểm tra có tăng huyết áp, thiếu máu thì tuyệt đối không nên dùng. Còn ở giai đoạn đầu nang thận chưa gây ảnh hưởng đến chức năng thận, nếu không may bị cảm lạnh có thể dùng trà gừng với liều lượng thấp.

    3 lưu ý khi sử dụng trà gừng để không gây hại sức khỏe- Ảnh 2.

    Sử dụng quá nhiều gừng có thể làm giảm huyết áp, làm tăng nguy cơ huyết áp thấp hoặc nhịp tim không đều.

    Theo các tài liệu y học cổ truyền, gừng có tính ấm nên có nhiều tác dụng chữa các chứng bệnh do hàn. Không nên uống trà gừng khi có các biểu hiện tăng huyết áp. Khi dùng gừng hay bất kỳ vị thuốc nào cũng cần thực hiện theo hướng dẫn của thầy thuốc Đông y để tránh rủi ro cho sức khỏe. Ví dụ, người có cơ địa mang tính nhiệt hoặc khi mắc các chứng bệnh nhiệt nóng không dùng các vị thuốc có tính nhiệt, ví dụ như sốt nóng thì không dùng gừng.

    Trà gừng là một thức uống lành mạnh nhưng việc sử dụng phải đi kèm với sự hiểu biết và thận trọng. Hãy luôn lắng nghe cơ thể và tham khảo ý kiến chuyên gia y tế, đặc biệt là khi đang mắc bệnh lý nền hoặc đang dùng thuốc điều trị để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức khỏe.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Ảnh 1.

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    (Thông tin sức khỏe) - Thiếu kẽm âm thầm ảnh hưởng sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Ở vùng...
    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?- Ảnh 1.

    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ tưởng chừng chỉ là hoạt động nhẹ nhàng nhưng nếu duy trì mỗi ngày, nó có thể...
    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Ảnh 1.

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    (Thông tin sức khỏe) - Thiếu kẽm âm thầm ảnh hưởng sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Ở vùng...
    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?- Ảnh 1.

    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ tưởng chừng chỉ là hoạt động nhẹ nhàng nhưng nếu duy trì mỗi ngày, nó có thể...
    Bệnh bại liệt rất dễ lây, trẻ em cần được phòng bệnh bằng vaccine- Ảnh 1.

    Bệnh bại liệt rất dễ lây, trẻ em cần được phòng bệnh bằng vaccine

    (Thông tin sức khỏe) - Bại liệt là bệnh do virus Polio gây ra, lây truyền cấp tính qua đường tiêu hóa và hô...

    bạn Nên đọc!

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    (Thông tin sức khỏe) - Thiếu kẽm âm thầm ảnh hưởng sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Ở vùng cao, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, trong đó có thiếu kẽm vẫn đang âm thầm diễn ra và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khoẻ trong khi việc phát hiện và can thiệp kịp thời vẫn còn là thách thức lớn.

    3 lưu ý khi sử dụng trà gừng để không gây hại sức khỏe

    Uống trà gừng thường xuyên giúp cải thiện sức khỏe nhưng nên luôn trao đổi với bác sĩ trước khi thêm trà gừng vào chế độ ăn uống, đặc biệt là những người mắc bệnh lý hoặc đang dùng thuốc. Giống như bất kỳ loại thực phẩm hay thảo dược nào, việc sử dụng trà gừng không đúng cách hoặc quá liều có thể gây ra những tác dụng không mong muốn.

    1. Liều lượng an toàn

    Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), sử dụng gừng an toàn ở liều lượng lên đến 4 g/ ngày. Các công thức trà gừng thông thường chứa khoảng 1-1,5 g cho mỗi túi trà. Vượt quá liều lượng này có thể dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn.

    Để pha một ly trà gừng, bạn có thể dùng khoảng 2 g gừng tươi (tương đương 1-2 lát gừng nhỏ). Phụ nữ mang thai không nên sử dụng quá 1 g gừng mỗi ngày. Trẻ em dưới 2 tuổi không nên uống trà gừng.

    3 lưu ý khi sử dụng trà gừng để không gây hại sức khỏe- Ảnh 1.

    Pha 1 ly trà gừng chỉ cần 1-2 lát gừng nhỏ để đảm bảo liều lượng an toàn.

    2. Cẩn trọng với các tác dụng phụ của trà gừng

    Khi tiêu thụ gừng với số lượng lớn có thể gây ra một số tác dụng phụ, thường gặp như ợ nóng nhẹ, tiêu chảy và kích ứng miệng. Nếu uống trà gừng với liều lượng cao, một số người có thể gặp phải các tác dụng phụ nhẹ như:

    Đầy hơi, chướng bụng: Gừng có thể gây kích thích tiêu hóa, dẫn đến tình trạng này ở một số người nhạy cảm.

    Ợ nóng, khó tiêu: Một vài trường hợp có thể cảm thấy nóng rát ở dạ dày hoặc ợ hơi sau khi uống.

    Tiêu chảy: Dùng quá nhiều gừng có thể gây kích thích ruột và dẫn đến tiêu chảy.

    3. Lưu ý với những người có bệnh mạn tính

    Đối với những người có một số vấn đề sức khỏe nhất định, việc uống trà gừng cần thận trọng và tốt nhất là nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Gừng có thể kích thích sản xuất mật. Đối với người bị sỏi mật, việc này có thể gây tắc nghẽn ống mật và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

    Ngoài ra cần chú ý đến những tương tác có thể xảy ra của gừng với một số thuốc theo đơn và cả thuốc không kê đơn. Gừng có đặc tính làm loãng máu nhẹ. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc chống đông máu như warfarin, việc dùng gừng với liều lượng lớn có thể làm tăng tác dụng của thuốc, dẫn đến nguy cơ chảy máu cao hơn.

    Trà gừng có thể làm giảm lượng đường và huyết áp trong máu. Do đó, người mắc bệnh đái tháo đường hoặc huyết áp thấp cần thận trọng khi sử dụng, tránh gây hạ đường huyết hoặc huyết áp quá mức.

    Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người mắc bệnh tim và người mắc bệnh đái tháo đường không nên dùng gừng mà không hỏi ý kiến bác sĩ.

    Theo BS. Trần Thị Bích Lan – chuyên khoa Thận – Tiết niệu cho biết: Trà gừng có chỉ định được dùng trong các trường hợp cảm lạnh, nhức đầu, nhiễm lạnh, nôn ọe có đờm, ho mất tiếng, ho do lạnh, chân tay lạnh, toàn thân đau mỏi, đau bụng lạnh, trướng hơi, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa. Bệnh nhân bị thận đa nang cần chú ý, trà gừng là một loại thảo dược có tính nóng, nếu bạn bị thận đa nang khi kiểm tra có tăng huyết áp, thiếu máu thì tuyệt đối không nên dùng. Còn ở giai đoạn đầu nang thận chưa gây ảnh hưởng đến chức năng thận, nếu không may bị cảm lạnh có thể dùng trà gừng với liều lượng thấp.

    3 lưu ý khi sử dụng trà gừng để không gây hại sức khỏe- Ảnh 2.

    Sử dụng quá nhiều gừng có thể làm giảm huyết áp, làm tăng nguy cơ huyết áp thấp hoặc nhịp tim không đều.

    Theo các tài liệu y học cổ truyền, gừng có tính ấm nên có nhiều tác dụng chữa các chứng bệnh do hàn. Không nên uống trà gừng khi có các biểu hiện tăng huyết áp. Khi dùng gừng hay bất kỳ vị thuốc nào cũng cần thực hiện theo hướng dẫn của thầy thuốc Đông y để tránh rủi ro cho sức khỏe. Ví dụ, người có cơ địa mang tính nhiệt hoặc khi mắc các chứng bệnh nhiệt nóng không dùng các vị thuốc có tính nhiệt, ví dụ như sốt nóng thì không dùng gừng.

    Trà gừng là một thức uống lành mạnh nhưng việc sử dụng phải đi kèm với sự hiểu biết và thận trọng. Hãy luôn lắng nghe cơ thể và tham khảo ý kiến chuyên gia y tế, đặc biệt là khi đang mắc bệnh lý nền hoặc đang dùng thuốc điều trị để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức khỏe.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Ảnh 1.

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    (Thông tin sức khỏe) - Thiếu kẽm âm thầm ảnh hưởng sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Ở vùng...
    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?- Ảnh 1.

    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ tưởng chừng chỉ là hoạt động nhẹ nhàng nhưng nếu duy trì mỗi ngày, nó có thể...
    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi - Ảnh 1.

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    (Thông tin sức khỏe) - Thiếu kẽm âm thầm ảnh hưởng sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Ở vùng...
    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?- Ảnh 1.

    Ngày nào cũng đi bộ có giúp giảm cân?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ tưởng chừng chỉ là hoạt động nhẹ nhàng nhưng nếu duy trì mỗi ngày, nó có thể...
    Bệnh bại liệt rất dễ lây, trẻ em cần được phòng bệnh bằng vaccine- Ảnh 1.

    Bệnh bại liệt rất dễ lây, trẻ em cần được phòng bệnh bằng vaccine

    (Thông tin sức khỏe) - Bại liệt là bệnh do virus Polio gây ra, lây truyền cấp tính qua đường tiêu hóa và hô...

    bạn Nên đọc!

    Can thiệp cải thiện tình trạng thiếu kẽm cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    (Thông tin sức khỏe) - Thiếu kẽm âm thầm ảnh hưởng sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Ở vùng cao, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, trong đó có thiếu kẽm vẫn đang âm thầm diễn ra và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khoẻ trong khi việc phát hiện và can thiệp kịp thời vẫn còn là thách thức lớn.