spot_img
32.8 C
Ho Chi Minh City
Thứ Tư, 2 Tháng 7, 2025
More

    Bệnh suy thận đối mặt với những biến chứng gì?

    spot_img

    Suy thận được phân làm 2 loại

    Suy thận cấp tính: Là tình trạng mà chức năng của thận bị suy giảm nghiêm trọng khá nhanh, chỉ trong vòng vài ngày. Việc điều trị cần được tiến hành ngay với các phương pháp tùy theo tình trạng bệnh của từng người, trong đó có chạy thận nhân tạo.

    Suy thận mạn tính: Bệnh lý đặc trưng bởi sự suy giảm chức năng của thận sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian dài và khó có thể điều trị dứt điểm được. Vì vậy, việc phát hiện dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu sẽ giúp kịp thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

    Những biến chứng nguy hiểm của suy thận

    Những triệu chứng của bệnh lý suy giảm các chức năng thận ở thời gian đầu không quá rõ ràng. Đó cũng là lý do vì sao nhiều trường hợp bị suy thận không được phát hiện ở giai đoạn sớm và không được điều trị kịp thời khiến bệnh tiến triển xấu hơn. Càng về sau nhiều biến chứng nguy hiểm sẽ xuất hiện và thậm chí có thể khiến người bệnh tử vong.

    Mặc dù việc lọc máu có thể giúp thận trở nên khỏe hơn, hỗ trợ thực hiện chức năng của thận nhưng nhìn chung vẫn không thể thay thế được hoàn toàn cơ quan này. Vậy nên về lâu dài người bị suy thận vẫn có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như:

    Biến chứng tim mạch, phổi

    Thông thường rất khó kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân suy thận mạn, vì vậy tăng huyết áp sẽ thúc đẩy nhanh quá trình suy thận mạn và thường dẫn đến hàng loạt các biến chứng nặng nề ở tim, não, mắt… Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim do tăng ure máu; Phì đại thất trái và suy tim trái… cũng có thể xảy ra.

    Tại phổi những biến chứng có thể gặp là phù phổi, viêm phổi và tràn dịch màng phổi cũng thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Chủ yếu là do tình trạng giữ muối và nước, do tăng huyết áp, suy tim, tình trạng lọc máu không đầy đủ, không duy trì tốt trọng lượng khô.

    Bệnh suy thận đối mặt với những biến chứng gì?- Ảnh 2.

    Suy thận là bệnh lý mà tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu.

    Rối loạn nước, điện giải

    Rối loạn nước – điện giải như natri máu hạ, natri niệu tăng, phù… thường gặp trong suy thận mạn.

    Tăng kali máu là biến chứng nguy hiểm hay gặp, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tử vong. Rối loạn thăng bằng kiềm toan thường gặp tình trạng toan chuyển hóa

    Rối loạn lipid máu và thiếu máu

    Người bệnh suy thận cũng có thể bị tăng lipid máu chủ yếu là tăng triglycerid. Rối loạn lipid máu thường làm gia tăng tình trạng xơ vữa động mạch, gây thiếu máu não, nguy hiểm nhất là thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim.

    Thiếu máu xuất hiện sớm trong suy thận mạn và tăng dần khi chức năng thận suy giảm; Các yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu chủ yếu do giảm tổng hợp erythropoietin, đời sống hồng cầu giảm, mất máu trong quá trình lọc máu.

    Loạn dưỡng xương và biến chứng thần kinh

    Tổn thương loãng xương xuất hiện ở giai đoạn sớm của suy thận mạn. Ở giai đoạn thận nhân tạo chu kỳ hầu hết các bệnh nhân đều có tổn thương về xương.

    Rối loạn thần kinh trung ương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ: Do hội chứng mất cân bằng gặp ở lần chạy thận nhân tạo đầu tiên. Viêm đa thần kinh gặp ở một số ít bệnh nhân lọc máu chu kỳ.

    Ngoài ra, người suy thận còn đối mặt với biến chứng tiêu hóa, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn về nội tiết.

    Lời khuyên thầy thuốc

    Dù lọc máu có thể giúp giảm bớt áp lực cho thận, giúp thận khỏe hơn, nhưng việc này cũng không thể thay thế hoàn toàn chức năng của thận. Vì thế người bị bệnh vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là dẫn đến tử vong.

    Không có cách nào để phòng ngừa hoàn toàn bệnh suy thận, mọi người chỉ có thể áp dụng các phương pháp duy trì lối sống lành mạnh để giảm các yếu tố nguy cơ bằng cách:

    • Uống đủ nước.
    • Nếu có các bệnh lý nền, bệnh lý đồng mắc thì cần kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết
    • Thường xuyên tập thể dục.
    • Có chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường chất xơ, rau xanh, hoa quả… vào chế độ ăn hàng ngày. Đồng thời hạn chế các đồ ăn chứa nhiều chất béo, đồ ăn chế biến sẵn, đồ nhiều muối.
    • Kiểm soát lượng protein và kali nạp vào cơ thể.
    • Thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm nguy cơ, không chủ quan với những bất thường của cơ thể.
    • Tránh xa căng thẳng, stress trong cuộc sống, cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.

    Nếu có bất thường về sức khỏe thì người bệnh cần thăm khám tại các cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên môn đưa ra phương án điều trị.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    morning_walk_1749216410435_1749216425049

    Cần đi bộ bao nhiêu để hạ cholesterol?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ có thể giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, cần...
    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn- Ảnh 1.

    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Dù chứa nước nhưng một số loại đồ uống lại ẩn chứa những thành phần khiến cơ thể phải...
    morning_walk_1749216410435_1749216425049

    Cần đi bộ bao nhiêu để hạ cholesterol?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ có thể giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, cần...
    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn- Ảnh 1.

    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Dù chứa nước nhưng một số loại đồ uống lại ẩn chứa những thành phần khiến cơ thể phải...
    Ăn gì để chậm lão hóa, giúp trẻ lâu?- Ảnh 1.

    Ăn gì để chậm lão hóa, giúp trẻ lâu?

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ lâu không phải chỉ là vẻ ngoài và nội tâm tươi trẻ mà thân thể cũng phải luôn...

    bạn Nên đọc!

    Cần đi bộ bao nhiêu để hạ cholesterol?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ có thể giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, cần đi bộ bao nhiêu, với tốc độ như thế nào để đạt được hiệu quả này?

    Bệnh suy thận đối mặt với những biến chứng gì?

    Suy thận được phân làm 2 loại

    Suy thận cấp tính: Là tình trạng mà chức năng của thận bị suy giảm nghiêm trọng khá nhanh, chỉ trong vòng vài ngày. Việc điều trị cần được tiến hành ngay với các phương pháp tùy theo tình trạng bệnh của từng người, trong đó có chạy thận nhân tạo.

    Suy thận mạn tính: Bệnh lý đặc trưng bởi sự suy giảm chức năng của thận sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian dài và khó có thể điều trị dứt điểm được. Vì vậy, việc phát hiện dấu hiệu suy thận giai đoạn đầu sẽ giúp kịp thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

    Những biến chứng nguy hiểm của suy thận

    Những triệu chứng của bệnh lý suy giảm các chức năng thận ở thời gian đầu không quá rõ ràng. Đó cũng là lý do vì sao nhiều trường hợp bị suy thận không được phát hiện ở giai đoạn sớm và không được điều trị kịp thời khiến bệnh tiến triển xấu hơn. Càng về sau nhiều biến chứng nguy hiểm sẽ xuất hiện và thậm chí có thể khiến người bệnh tử vong.

    Mặc dù việc lọc máu có thể giúp thận trở nên khỏe hơn, hỗ trợ thực hiện chức năng của thận nhưng nhìn chung vẫn không thể thay thế được hoàn toàn cơ quan này. Vậy nên về lâu dài người bị suy thận vẫn có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như:

    Biến chứng tim mạch, phổi

    Thông thường rất khó kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân suy thận mạn, vì vậy tăng huyết áp sẽ thúc đẩy nhanh quá trình suy thận mạn và thường dẫn đến hàng loạt các biến chứng nặng nề ở tim, não, mắt… Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim do tăng ure máu; Phì đại thất trái và suy tim trái… cũng có thể xảy ra.

    Tại phổi những biến chứng có thể gặp là phù phổi, viêm phổi và tràn dịch màng phổi cũng thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Chủ yếu là do tình trạng giữ muối và nước, do tăng huyết áp, suy tim, tình trạng lọc máu không đầy đủ, không duy trì tốt trọng lượng khô.

    Bệnh suy thận đối mặt với những biến chứng gì?- Ảnh 2.

    Suy thận là bệnh lý mà tình trạng thận bị mất chức năng và không còn khả năng lọc các chất thải từ máu.

    Rối loạn nước, điện giải

    Rối loạn nước – điện giải như natri máu hạ, natri niệu tăng, phù… thường gặp trong suy thận mạn.

    Tăng kali máu là biến chứng nguy hiểm hay gặp, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tử vong. Rối loạn thăng bằng kiềm toan thường gặp tình trạng toan chuyển hóa

    Rối loạn lipid máu và thiếu máu

    Người bệnh suy thận cũng có thể bị tăng lipid máu chủ yếu là tăng triglycerid. Rối loạn lipid máu thường làm gia tăng tình trạng xơ vữa động mạch, gây thiếu máu não, nguy hiểm nhất là thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim.

    Thiếu máu xuất hiện sớm trong suy thận mạn và tăng dần khi chức năng thận suy giảm; Các yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu chủ yếu do giảm tổng hợp erythropoietin, đời sống hồng cầu giảm, mất máu trong quá trình lọc máu.

    Loạn dưỡng xương và biến chứng thần kinh

    Tổn thương loãng xương xuất hiện ở giai đoạn sớm của suy thận mạn. Ở giai đoạn thận nhân tạo chu kỳ hầu hết các bệnh nhân đều có tổn thương về xương.

    Rối loạn thần kinh trung ương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ: Do hội chứng mất cân bằng gặp ở lần chạy thận nhân tạo đầu tiên. Viêm đa thần kinh gặp ở một số ít bệnh nhân lọc máu chu kỳ.

    Ngoài ra, người suy thận còn đối mặt với biến chứng tiêu hóa, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn về nội tiết.

    Lời khuyên thầy thuốc

    Dù lọc máu có thể giúp giảm bớt áp lực cho thận, giúp thận khỏe hơn, nhưng việc này cũng không thể thay thế hoàn toàn chức năng của thận. Vì thế người bị bệnh vẫn có nguy cơ gặp các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là dẫn đến tử vong.

    Không có cách nào để phòng ngừa hoàn toàn bệnh suy thận, mọi người chỉ có thể áp dụng các phương pháp duy trì lối sống lành mạnh để giảm các yếu tố nguy cơ bằng cách:

    • Uống đủ nước.
    • Nếu có các bệnh lý nền, bệnh lý đồng mắc thì cần kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết
    • Thường xuyên tập thể dục.
    • Có chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường chất xơ, rau xanh, hoa quả… vào chế độ ăn hàng ngày. Đồng thời hạn chế các đồ ăn chứa nhiều chất béo, đồ ăn chế biến sẵn, đồ nhiều muối.
    • Kiểm soát lượng protein và kali nạp vào cơ thể.
    • Thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm nguy cơ, không chủ quan với những bất thường của cơ thể.
    • Tránh xa căng thẳng, stress trong cuộc sống, cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.

    Nếu có bất thường về sức khỏe thì người bệnh cần thăm khám tại các cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên môn đưa ra phương án điều trị.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    morning_walk_1749216410435_1749216425049

    Cần đi bộ bao nhiêu để hạ cholesterol?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ có thể giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, cần...
    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn- Ảnh 1.

    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Dù chứa nước nhưng một số loại đồ uống lại ẩn chứa những thành phần khiến cơ thể phải...
    morning_walk_1749216410435_1749216425049

    Cần đi bộ bao nhiêu để hạ cholesterol?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ có thể giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, cần...
    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn- Ảnh 1.

    4 loại đồ uống khiến cơ thể mất nước nhiều hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Dù chứa nước nhưng một số loại đồ uống lại ẩn chứa những thành phần khiến cơ thể phải...
    Ăn gì để chậm lão hóa, giúp trẻ lâu?- Ảnh 1.

    Ăn gì để chậm lão hóa, giúp trẻ lâu?

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ lâu không phải chỉ là vẻ ngoài và nội tâm tươi trẻ mà thân thể cũng phải luôn...

    bạn Nên đọc!

    Cần đi bộ bao nhiêu để hạ cholesterol?

    (Thông tin sức khỏe) - Đi bộ có thể giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, cần đi bộ bao nhiêu, với tốc độ như thế nào để đạt được hiệu quả này?