spot_img
37.2 C
Ho Chi Minh City
Thứ Hai, 4 Tháng 8, 2025
More

    Đừng chủ quan với loạn nhịp tim vì biến chứng có thể đến bất ngờ

    spot_img

    Loạn nhịp tim nhiều khi không gây triệu chứng rõ ràng. Trong trường hợp nhịp tim quá chậm, người bệnh có thể bị hoa mắt, chóng mặt hoặc choáng ngất. Khi nhịp tim quá nhanh, các triệu chứng tương tự cũng có thể xảy ra do buồng tâm thất không có đủ thời gian giãn ra để đổ đầy máu.

    Loạn nhịp tim là tình trạng rối loạn liên quan đến việc hình thành hoặc dẫn truyền xung động giữa các tế bào tim hoặc cả hai. Khi mắc các bệnh lý liên quan đến loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền tim, các xung động không tạo ra được các nhát bóp đồng bộ, làm ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động bình thường của tim.

    Ai có nguy cơ mắc loạn nhịp tim?

    Người cao tuổi và bệnh nhân có bệnh lý tim mạch có nguy cơ cao mắc loạn nhịp tim. Các đối tượng nguy cơ gồm:

    • Người mắc bệnh cơ tim, suy tim, bệnh lý van tim
    • Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim
    • Bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid
    • Bệnh nhân mắc bệnh lý tuyến giáp
    • Người hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất kích thích
    • Bệnh nhân tim bẩm sinh

    Các triệu chứng của loạn nhịp tim

    Loạn nhịp tim nhiều khi không gây triệu chứng. Tuy nhiên, một số triệu chứng phổ biến có thể bao gồm:

    Mệt mỏi và khó thở: Là biểu hiện thường gặp trong nhiều loại loạn nhịp, nhưng cũng có thể xuất hiện ở nhiều bệnh lý khác.

    Đau ngực: Là một trong những dấu hiệu nguy hiểm, thường gặp ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, hẹp van động mạch chủ…

    Hồi hộp, đánh trống ngực: Là cảm giác tim đập mạnh, có thể xảy ra ngay cả khi quả tim đang hoạt động bình thường. Người bệnh thường mô tả cảm giác hẫng hụt (do nhát bóp đến sớm, máu chưa kịp đổ đầy vào buồng tim), làm tim chỉ bơm một lượng máu ít đi, khiến người bệnh cảm giác hẫng hụt hoặc cảm giác tim ngừng vài giây, rồi đập mạnh lại.

    Tim đập nhanh: Là biểu hiện thường gặp ở các rối loạn nhịp nhanh và là lý do phổ biến khiến người bệnh đi khám.

    Đừng chủ quan với loạn nhịp tim vì biến chứng có thể đến bất ngờ- Ảnh 2.

    Loạn nhịp tim có thể do bất thường bẩm sinh về cấu trúc hoặc chức năng tim.

    Loạn nhịp tim có nguy hiểm không?

    Loạn nhịp tim nhẹ không nguy hiểm, thậm chí có thể không gây ra triệu chứng gì. Tuy nhiên, trong các trường hợp nặng, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng nghiêm trọng như ngất xỉu, đau thắt ngực, vã mồ hôi… Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

    Đột qụy: Nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ cao gấp 5 lần người bình thường, do máu không lưu thông hiệu quả trong các buồng tim. Máu ứ đọng có thể hình thành cục máu đông, di chuyển lên não và gây tắc mạch máu não.

    Suy tim: Loạn nhịp khiến tim phải làm việc quá sức để duy trì tuần hoàn, lâu dài sẽ dẫn đến suy giảm chức năng tim.

    Ngừng tim, nhồi máu cơ tim: Một số loại loạn nhịp nguy hiểm có thể không biểu hiện rõ ràng, nhưng khi diễn tiến nặng có thể gây ngừng tim đột ngột hoặc nhồi máu cơ tim.

    Tóm lại: Ở người trưởng thành, nhịp tim bình thường khi nghỉ ngơi nằm trong khoảng 60 – 100 lần/phút. Nếu tim đập bất thường (quá nhanh, quá chậm, lúc nhanh, lúc chậm hoặc bỏ nhịp) tình trạng này được gọi là rối loạn nhịp tim.

    Trong cuộc sống hàng ngày, rối loạn nhịp có thể xuất hiện khi bạn bị rối loạn tâm lý, căng thẳng, stress, lao động gắng sức hoặc sử dụng các chất kích thích như uống rượu, trà, cà phê, hút thuốc lá…

    Bên cạnh đó, các bệnh lý tim mạch như: thiếu máu cơ tim, bệnh lý van tim, viêm cơ tim, bệnh tim bẩm sinh… cũng ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền xung động trong tim và gây rối loạn nhịp.

    Rối loạn nhịp tim còn có thể gặp trong các bệnh lý hoặc nguyên nhân khác như: tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường, béo phì, cường giáp, thiếu máu, rối loạn toan – kiềm, rối loạn điện giải, tác dụng phụ của thuốc (bao gồm cả thuốc chống loạn nhịp). Ngoài ra, cũng có nhiều trường hợp không xác định được nguyên nhân rõ ràng.

    Vì vậy, khi có biểu hiện bất thường về nhịp tim, người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán và xử trí kịp thời.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Ăn bổ sung đúng cách – Chìa khóa vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ từ 6 tháng tuổi cần ăn bổ sung vì sữa mẹ sẽ không còn đáp ứng đủ nhu...
    Nước (14)

    Thời điểm tốt nhất uống nước để giảm cân và tiêu hóa tốt hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Mặc dù việc duy trì đủ nước suốt cả ngày là rất quan trọng, nhưng những thời điểm cụ...

    Ăn bổ sung đúng cách – Chìa khóa vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ từ 6 tháng tuổi cần ăn bổ sung vì sữa mẹ sẽ không còn đáp ứng đủ nhu...
    Nước (14)

    Thời điểm tốt nhất uống nước để giảm cân và tiêu hóa tốt hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Mặc dù việc duy trì đủ nước suốt cả ngày là rất quan trọng, nhưng những thời điểm cụ...
    5 thói quen xấu gây hình thành cục máu đông trong lòng mạch, đe dọa sức khỏe- Ảnh 1.

    5 thói quen xấu gây hình thành cục máu đông trong lòng mạch, đe dọa sức khỏe

    (Thông tin sức khỏe) - Các thống kê trong những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ mắc đột quỵ và nhồi máu cơ...

    bạn Nên đọc!

    Ăn bổ sung đúng cách – Chìa khóa vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ từ 6 tháng tuổi cần ăn bổ sung vì sữa mẹ sẽ không còn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của bé. Tuy nhiên, cho trẻ ăn bổ sung đúng, đủ thế nào đối với trẻ nhỏ đã và đang khiến nhiều bà mẹ quan tâm.

    Đừng chủ quan với loạn nhịp tim vì biến chứng có thể đến bất ngờ

    Loạn nhịp tim nhiều khi không gây triệu chứng rõ ràng. Trong trường hợp nhịp tim quá chậm, người bệnh có thể bị hoa mắt, chóng mặt hoặc choáng ngất. Khi nhịp tim quá nhanh, các triệu chứng tương tự cũng có thể xảy ra do buồng tâm thất không có đủ thời gian giãn ra để đổ đầy máu.

    Loạn nhịp tim là tình trạng rối loạn liên quan đến việc hình thành hoặc dẫn truyền xung động giữa các tế bào tim hoặc cả hai. Khi mắc các bệnh lý liên quan đến loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền tim, các xung động không tạo ra được các nhát bóp đồng bộ, làm ảnh hưởng đến cơ chế hoạt động bình thường của tim.

    Ai có nguy cơ mắc loạn nhịp tim?

    Người cao tuổi và bệnh nhân có bệnh lý tim mạch có nguy cơ cao mắc loạn nhịp tim. Các đối tượng nguy cơ gồm:

    • Người mắc bệnh cơ tim, suy tim, bệnh lý van tim
    • Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim
    • Bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid
    • Bệnh nhân mắc bệnh lý tuyến giáp
    • Người hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất kích thích
    • Bệnh nhân tim bẩm sinh

    Các triệu chứng của loạn nhịp tim

    Loạn nhịp tim nhiều khi không gây triệu chứng. Tuy nhiên, một số triệu chứng phổ biến có thể bao gồm:

    Mệt mỏi và khó thở: Là biểu hiện thường gặp trong nhiều loại loạn nhịp, nhưng cũng có thể xuất hiện ở nhiều bệnh lý khác.

    Đau ngực: Là một trong những dấu hiệu nguy hiểm, thường gặp ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, hẹp van động mạch chủ…

    Hồi hộp, đánh trống ngực: Là cảm giác tim đập mạnh, có thể xảy ra ngay cả khi quả tim đang hoạt động bình thường. Người bệnh thường mô tả cảm giác hẫng hụt (do nhát bóp đến sớm, máu chưa kịp đổ đầy vào buồng tim), làm tim chỉ bơm một lượng máu ít đi, khiến người bệnh cảm giác hẫng hụt hoặc cảm giác tim ngừng vài giây, rồi đập mạnh lại.

    Tim đập nhanh: Là biểu hiện thường gặp ở các rối loạn nhịp nhanh và là lý do phổ biến khiến người bệnh đi khám.

    Đừng chủ quan với loạn nhịp tim vì biến chứng có thể đến bất ngờ- Ảnh 2.

    Loạn nhịp tim có thể do bất thường bẩm sinh về cấu trúc hoặc chức năng tim.

    Loạn nhịp tim có nguy hiểm không?

    Loạn nhịp tim nhẹ không nguy hiểm, thậm chí có thể không gây ra triệu chứng gì. Tuy nhiên, trong các trường hợp nặng, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng nghiêm trọng như ngất xỉu, đau thắt ngực, vã mồ hôi… Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

    Đột qụy: Nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ cao gấp 5 lần người bình thường, do máu không lưu thông hiệu quả trong các buồng tim. Máu ứ đọng có thể hình thành cục máu đông, di chuyển lên não và gây tắc mạch máu não.

    Suy tim: Loạn nhịp khiến tim phải làm việc quá sức để duy trì tuần hoàn, lâu dài sẽ dẫn đến suy giảm chức năng tim.

    Ngừng tim, nhồi máu cơ tim: Một số loại loạn nhịp nguy hiểm có thể không biểu hiện rõ ràng, nhưng khi diễn tiến nặng có thể gây ngừng tim đột ngột hoặc nhồi máu cơ tim.

    Tóm lại: Ở người trưởng thành, nhịp tim bình thường khi nghỉ ngơi nằm trong khoảng 60 – 100 lần/phút. Nếu tim đập bất thường (quá nhanh, quá chậm, lúc nhanh, lúc chậm hoặc bỏ nhịp) tình trạng này được gọi là rối loạn nhịp tim.

    Trong cuộc sống hàng ngày, rối loạn nhịp có thể xuất hiện khi bạn bị rối loạn tâm lý, căng thẳng, stress, lao động gắng sức hoặc sử dụng các chất kích thích như uống rượu, trà, cà phê, hút thuốc lá…

    Bên cạnh đó, các bệnh lý tim mạch như: thiếu máu cơ tim, bệnh lý van tim, viêm cơ tim, bệnh tim bẩm sinh… cũng ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền xung động trong tim và gây rối loạn nhịp.

    Rối loạn nhịp tim còn có thể gặp trong các bệnh lý hoặc nguyên nhân khác như: tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường, béo phì, cường giáp, thiếu máu, rối loạn toan – kiềm, rối loạn điện giải, tác dụng phụ của thuốc (bao gồm cả thuốc chống loạn nhịp). Ngoài ra, cũng có nhiều trường hợp không xác định được nguyên nhân rõ ràng.

    Vì vậy, khi có biểu hiện bất thường về nhịp tim, người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán và xử trí kịp thời.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Ăn bổ sung đúng cách – Chìa khóa vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ từ 6 tháng tuổi cần ăn bổ sung vì sữa mẹ sẽ không còn đáp ứng đủ nhu...
    Nước (14)

    Thời điểm tốt nhất uống nước để giảm cân và tiêu hóa tốt hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Mặc dù việc duy trì đủ nước suốt cả ngày là rất quan trọng, nhưng những thời điểm cụ...

    Ăn bổ sung đúng cách – Chìa khóa vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ từ 6 tháng tuổi cần ăn bổ sung vì sữa mẹ sẽ không còn đáp ứng đủ nhu...
    Nước (14)

    Thời điểm tốt nhất uống nước để giảm cân và tiêu hóa tốt hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Mặc dù việc duy trì đủ nước suốt cả ngày là rất quan trọng, nhưng những thời điểm cụ...
    5 thói quen xấu gây hình thành cục máu đông trong lòng mạch, đe dọa sức khỏe- Ảnh 1.

    5 thói quen xấu gây hình thành cục máu đông trong lòng mạch, đe dọa sức khỏe

    (Thông tin sức khỏe) - Các thống kê trong những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ mắc đột quỵ và nhồi máu cơ...

    bạn Nên đọc!

    Ăn bổ sung đúng cách – Chìa khóa vàng cho sự phát triển toàn diện của trẻ

    (Thông tin sức khỏe) - Trẻ từ 6 tháng tuổi cần ăn bổ sung vì sữa mẹ sẽ không còn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của bé. Tuy nhiên, cho trẻ ăn bổ sung đúng, đủ thế nào đối với trẻ nhỏ đã và đang khiến nhiều bà mẹ quan tâm.