spot_img
26 C
Ho Chi Minh City
Thứ Ba, 19 Tháng 8, 2025
More

    Nhận biết và đề phòng sâu răng ở trẻ

    spot_img

    Nguyên nhân gây sâu răng thường là sự kết hợp của nhiều yếu tố: vi khuẩn, thói quen ăn vặt, tiêu thụ thực phẩm và đồ uống nhiều đường, cùng với thói quen vệ sinh răng miệng chưa đúng cách.

    Răng sữa bắt đầu mọc khi trẻ khoảng 5–7 tháng tuổi, và những răng hàm sữa cuối cùng sẽ được thay thế khi trẻ 11–12 tuổi. Răng sữa không chỉ giúp ăn nhai, phát âm, giữ thẩm mỹ mà còn giữ chỗ cho răng vĩnh viễn và kích thích phát triển xương hàm.

    Sâu răng sữa gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của trẻ. Mất răng sữa sớm do sâu răng có thể tác động tiêu cực đến tâm lý và ảnh hưởng đến sự phát triển của răng vĩnh viễn sau này.

    Các dạng sâu răng thường gặp

    Sâu răng sữa

    Theo thống kê, khoảng 23% trẻ em Việt Nam bị sâu răng sữa. Do cấu tạo men và ngà răng sữa mỏng, yếu hơn răng người lớn, chúng dễ bị vi khuẩn tấn công và hình thành lỗ sâu.

    Sâu răng hàm

    Răng hàm nằm sâu trong khoang miệng nên khó quan sát. Nha sĩ thường phải sử dụng dụng cụ chuyên dụng để kiểm tra.

    Chiếc răng hàm vĩnh viễn mọc sớm nhất là răng số 6, thường từ khi trẻ 6 tuổi. Nếu răng hàm mất sớm, răng bên cạnh có thể mọc lệch vào khoảng trống, ảnh hưởng đến cấu trúc răng và khuôn mặt.

    Sâu răng gây sưng lợi

    Nhận biết và đề phòng sâu răng ở trẻ- Ảnh 1.

    Sâu răng hoặc chấn thương răng có thể gây viêm tủy.

    Lợi (nướu) là mô mềm bao quanh chân răng. Khi viêm, lợi thường đỏ, bóng, dễ chảy máu, đôi khi kèm sốt và mệt mỏi. Trẻ có thể chán ăn do đau, và hơi thở có mùi khó chịu.

    Sâu răng vào tủy

    Sâu răng hoặc chấn thương răng có thể gây viêm tủy. Ban đầu, trên men răng xuất hiện đốm đen do acid phá hủy. Sâu răng lan vào ngà, nếu không trám kịp thời sẽ đến tủy. Khi tủy chết, vi khuẩn dễ xâm nhập xương, gây viêm xương hàm.

    Dấu hiệu nhận biết sâu răng

    Triệu chứng tùy thuộc vào mức độ và vị trí sâu:

    Ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khi tiến triển răng đổi màu (nâu, đen), đau khi nhai hoặc đau tự phát, răng nhạy cảm với đồ ngọt/nóng/lạnh, xuất hiện lỗ sâu, bề mặt quanh lỗ sâu đổi màu.

    Nếu không điều trị, sâu răng có thể gây viêm tủy, áp-xe, viêm tấy vùng mặt, thậm chí nhiễm trùng huyết. Ngoài ra, sâu răng còn làm tăng nguy cơ viêm nội tâm mạc ở trẻ bị tim bẩm sinh, viêm cầu thận hoặc nhiễm trùng nặng ở trẻ có bệnh nền.

    Trẻ bị sâu răng phải làm gì?

    Phát hiện sớm: Đưa trẻ đến bác sĩ nha khoa để được khám và đánh giá. 

    Sâu răng mới chớm: Có thể sử dụng thuốc điều trị sâu răng cho trẻ em theo hướng dẫn của bác sĩ. 

    Sâu răng nặng: Bác sĩ sẽ loại bỏ phần răng sâu, trám răng hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác. Nếu răng hư hại quá mức, có thể phải nhổ để tránh ảnh hưởng các răng khác.

    Phòng ngừa sâu răng ở trẻ

    • Chế độ ăn uống lành mạnh

    Trẻ 4–6 tháng: chỉ bú sữa mẹ hoặc sữa công thức. Trẻ 6–12 tháng: hạn chế sữa có đường và nước ép trái cây. Trẻ >1 tuổi: hạn chế thực phẩm nhiều đường, tránh để trẻ ngậm đồ ăn hoặc uống nước lâu.

    • Vệ sinh răng miệng đúng cách

    Bắt đầu vệ sinh răng miệng ngay khi răng mọc. Dùng bàn chải nhỏ, lông mềm, và lượng kem chứa fluor phù hợp cho trẻ từ 18 tháng đến 6 tuổi. Hướng dẫn trẻ đánh răng ngày 2 lần (sáng và tối), theo chiều dọc viền nướu. Khám răng định kỳ 3–6 tháng/lần để phát hiện và xử lý sớm sâu răng.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao- Ảnh 1.

    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao

    (Thông tin sức khỏe) - Cuộc sống tại các xã vùng cao của tỉnh Sơn La còn nhiều khó khăn đã khiến việc chăm...
    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học- Ảnh 1.

    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học

    (Thông tin sức khỏe) - Giai đoạn 1.000 ngày đầu đời là "quãng thời gian vàng" quyết định lớn đến sự phát triển toàn...
    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao- Ảnh 1.

    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao

    (Thông tin sức khỏe) - Cuộc sống tại các xã vùng cao của tỉnh Sơn La còn nhiều khó khăn đã khiến việc chăm...
    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học- Ảnh 1.

    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học

    (Thông tin sức khỏe) - Giai đoạn 1.000 ngày đầu đời là "quãng thời gian vàng" quyết định lớn đến sự phát triển toàn...
    [Infographic] Vì sao mẹ ít sữa và cách khắc phục đơn giản để sữa về nhiều hơn- Ảnh 2.

    [Infographic] Vì sao mẹ ít sữa và cách khắc phục đơn giản để sữa về nhiều hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Nhiều mẹ sau sinh lo lắng vì ít sữa, bé bú không đủ. Hiểu rõ nguyên nhân và áp...

    bạn Nên đọc!

    Nhận biết và đề phòng sâu răng ở trẻ

    Nguyên nhân gây sâu răng thường là sự kết hợp của nhiều yếu tố: vi khuẩn, thói quen ăn vặt, tiêu thụ thực phẩm và đồ uống nhiều đường, cùng với thói quen vệ sinh răng miệng chưa đúng cách.

    Răng sữa bắt đầu mọc khi trẻ khoảng 5–7 tháng tuổi, và những răng hàm sữa cuối cùng sẽ được thay thế khi trẻ 11–12 tuổi. Răng sữa không chỉ giúp ăn nhai, phát âm, giữ thẩm mỹ mà còn giữ chỗ cho răng vĩnh viễn và kích thích phát triển xương hàm.

    Sâu răng sữa gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của trẻ. Mất răng sữa sớm do sâu răng có thể tác động tiêu cực đến tâm lý và ảnh hưởng đến sự phát triển của răng vĩnh viễn sau này.

    Các dạng sâu răng thường gặp

    Sâu răng sữa

    Theo thống kê, khoảng 23% trẻ em Việt Nam bị sâu răng sữa. Do cấu tạo men và ngà răng sữa mỏng, yếu hơn răng người lớn, chúng dễ bị vi khuẩn tấn công và hình thành lỗ sâu.

    Sâu răng hàm

    Răng hàm nằm sâu trong khoang miệng nên khó quan sát. Nha sĩ thường phải sử dụng dụng cụ chuyên dụng để kiểm tra.

    Chiếc răng hàm vĩnh viễn mọc sớm nhất là răng số 6, thường từ khi trẻ 6 tuổi. Nếu răng hàm mất sớm, răng bên cạnh có thể mọc lệch vào khoảng trống, ảnh hưởng đến cấu trúc răng và khuôn mặt.

    Sâu răng gây sưng lợi

    Nhận biết và đề phòng sâu răng ở trẻ- Ảnh 1.

    Sâu răng hoặc chấn thương răng có thể gây viêm tủy.

    Lợi (nướu) là mô mềm bao quanh chân răng. Khi viêm, lợi thường đỏ, bóng, dễ chảy máu, đôi khi kèm sốt và mệt mỏi. Trẻ có thể chán ăn do đau, và hơi thở có mùi khó chịu.

    Sâu răng vào tủy

    Sâu răng hoặc chấn thương răng có thể gây viêm tủy. Ban đầu, trên men răng xuất hiện đốm đen do acid phá hủy. Sâu răng lan vào ngà, nếu không trám kịp thời sẽ đến tủy. Khi tủy chết, vi khuẩn dễ xâm nhập xương, gây viêm xương hàm.

    Dấu hiệu nhận biết sâu răng

    Triệu chứng tùy thuộc vào mức độ và vị trí sâu:

    Ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Khi tiến triển răng đổi màu (nâu, đen), đau khi nhai hoặc đau tự phát, răng nhạy cảm với đồ ngọt/nóng/lạnh, xuất hiện lỗ sâu, bề mặt quanh lỗ sâu đổi màu.

    Nếu không điều trị, sâu răng có thể gây viêm tủy, áp-xe, viêm tấy vùng mặt, thậm chí nhiễm trùng huyết. Ngoài ra, sâu răng còn làm tăng nguy cơ viêm nội tâm mạc ở trẻ bị tim bẩm sinh, viêm cầu thận hoặc nhiễm trùng nặng ở trẻ có bệnh nền.

    Trẻ bị sâu răng phải làm gì?

    Phát hiện sớm: Đưa trẻ đến bác sĩ nha khoa để được khám và đánh giá. 

    Sâu răng mới chớm: Có thể sử dụng thuốc điều trị sâu răng cho trẻ em theo hướng dẫn của bác sĩ. 

    Sâu răng nặng: Bác sĩ sẽ loại bỏ phần răng sâu, trám răng hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác. Nếu răng hư hại quá mức, có thể phải nhổ để tránh ảnh hưởng các răng khác.

    Phòng ngừa sâu răng ở trẻ

    • Chế độ ăn uống lành mạnh

    Trẻ 4–6 tháng: chỉ bú sữa mẹ hoặc sữa công thức. Trẻ 6–12 tháng: hạn chế sữa có đường và nước ép trái cây. Trẻ >1 tuổi: hạn chế thực phẩm nhiều đường, tránh để trẻ ngậm đồ ăn hoặc uống nước lâu.

    • Vệ sinh răng miệng đúng cách

    Bắt đầu vệ sinh răng miệng ngay khi răng mọc. Dùng bàn chải nhỏ, lông mềm, và lượng kem chứa fluor phù hợp cho trẻ từ 18 tháng đến 6 tuổi. Hướng dẫn trẻ đánh răng ngày 2 lần (sáng và tối), theo chiều dọc viền nướu. Khám răng định kỳ 3–6 tháng/lần để phát hiện và xử lý sớm sâu răng.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao- Ảnh 1.

    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao

    (Thông tin sức khỏe) - Cuộc sống tại các xã vùng cao của tỉnh Sơn La còn nhiều khó khăn đã khiến việc chăm...
    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học- Ảnh 1.

    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học

    (Thông tin sức khỏe) - Giai đoạn 1.000 ngày đầu đời là "quãng thời gian vàng" quyết định lớn đến sự phát triển toàn...
    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao- Ảnh 1.

    Nỗ lực cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em vùng cao

    (Thông tin sức khỏe) - Cuộc sống tại các xã vùng cao của tỉnh Sơn La còn nhiều khó khăn đã khiến việc chăm...
    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học- Ảnh 1.

    Dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời: Hướng dẫn hành trình ăn dặm khoa học

    (Thông tin sức khỏe) - Giai đoạn 1.000 ngày đầu đời là "quãng thời gian vàng" quyết định lớn đến sự phát triển toàn...
    [Infographic] Vì sao mẹ ít sữa và cách khắc phục đơn giản để sữa về nhiều hơn- Ảnh 2.

    [Infographic] Vì sao mẹ ít sữa và cách khắc phục đơn giản để sữa về nhiều hơn

    (Thông tin sức khỏe) - Nhiều mẹ sau sinh lo lắng vì ít sữa, bé bú không đủ. Hiểu rõ nguyên nhân và áp...

    bạn Nên đọc!