spot_img
29.9 C
Ho Chi Minh City
Thứ Năm, 3 Tháng 7, 2025
More

    Các phương pháp điều trị chấn thương hàm mặt

    spot_img

    Việc điều trị chấn thương hàm mặt có thể được chia thành hai phương pháp chính: Phẫu thuật và điều trị bảo tồn. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương, tình trạng tổng thể của bệnh nhân và nguy cơ các biến chứng…

    1. Phẫu thuật điều trị chấn thương hàm mặt

    – Tác dụng: Phẫu thuật thường áp dụng trong những trường hợp gãy xương phức tạp, gãy xương hở, hoặc có biến dạng lớn thường cần can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật cố định xương bằng nẹp hoặc vít là phương pháp phổ biến.

    , chống chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân bị chấn thương hàm mặt có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng không thể chịu được phẫu thuật hoặc các trường hợp gãy xương ổn định không cần can thiệp.

    Các phương pháp điều trị chấn thương hàm mặt- Ảnh 2.

    Phẫu thuật thường áp dụng trong những trường hợp gãy xương phức tạp, gãy xương hở.

    2. Điều trị bảo tồn

     Các trường hợp gãy xương đơn giản, không di lệch hoặc chỉ di lệch nhẹ có thể được điều trị bảo tồn với việc cố định bằng băng cuốn, sử dụng một số loại thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng, giảm đau…

    2.1. Thuốc giảm đau

    Tác dụng: Các thuốc giảm đau được dùng trong các trường hợp chấn thương nhẹ, giúp hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến trung bình thường dùng như paracetamol, ibuprofen…

    Tác dụng phụ: Thuốc paracetamol có thể gây ngộ độc gan nếu dùng quá liều.

    Chống chỉ định: Không dùng paracetamol cho người suy gan nặng, quá mẫn cảm với paracetamol. Tăng nguy cơ độc tính gan khi dùng paracetamol cùng với rượu hoặc thuốc gây cảm ứng enzyme gan như carbamazepine.

    Không dùng ibuprofen cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày-tá tràng, suy thận nặng, suy tim nặng, hoặc rối loạn đông máu. Tăng nguy cơ loét và xuất huyết khi dùng ibuprofen cùng với corticosteroids hoặc thuốc chống đông máu (warfarin).

    2.2. Thuốc kháng sinh

    Tác dụng: Thuốc kháng sinhg được dùng trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm như Streptococcus, H. influenzae. Các thuốc thường dùng như amoxicillin, clindanmycin (dùng trong trường hợp quá mẫn với penicillin).

    Tác dụng phụ: Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy…

    Khôngdùng amoxicillin cho các trường hợp quá mẫn với penicillin hoặc cephalosporin. Giảm hiệu quả khi dùng amoxicillin cùng với thuốc tránh thai đường uống; có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của methotrexate.

    Chống chỉ định dùng clindanmycin trong trường hợp viêm đại tràng, quá mẫn với clindamycin. Tăng nguy cơ viêm đại tràng giả mạc khi dùng cùng với thuốc kháng sinh phổ rộng khác.

    Trong các trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc phức tạp, đặc biệt khi có liên quan đến xương hoặc mô mềm, cần dùng đến ciprofloxacin. Tác dụng phụ có thể gặp tê tay chân, buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt, đau dạ dày…

    Lưu ý: Không dùng ciprofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi (trừ trường hợp nghiêm trọng), phụ nữ mang thai, người có tiền sử động kinh. 

    2.3. Thuốc kháng viêm

    Tác dụng: Các thuốc kháng viêm giúp giảm viêm nặng, giảm phù nề do chấn thương, thường dùng như dexamethasone…

    Tác dụng phụ: Lạm dụng thuốc có thể gây mỏng da, teo cơ, loãng xương, chậm phát triển, suy tuyến thượng thận…

    Lưu ý, không dùng dexamethasone trong trường hợp nhiễm trùng nặng chưa kiểm soát, loét dạ dày-tá tràng, loãng xương nặng. Tăng nguy cơ loét dạ dày khi dùng cùng với NSAIDs; có thể giảm hiệu quả của thuốc điều trị đái tháo đường.

    3. Phòng ngừa và phục hồi sau chấn thương như thế nào?

    – Phòng ngừa: Đeo mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, sử dụng bảo hộ khi chơi thể thao và tuân thủ các quy tắc an toàn trong lao động có thể giảm nguy cơ chấn thương vùng hàm mặt.

    – Phục hồi: Việc can thiệp vật lý trị liệu sớm giúp cải thiện đáng kể khả năng vận động hàm mặt và giảm thiểu các biến chứng dài hạn như cứng hàm hoặc biến dạng khuôn mặt.

    Các bài tập như mở miệng dần dần, xoa bóp nhẹ nhàng, và theo dõi tình trạng sưng tấy có thể giúp phục hồi chức năng hàm mặt.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?- Ảnh 1.

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    (Thông tin sức khỏe) - Số ca mắc sốt xuất huyết tại miền Nam đang gia tăng nhanh, trong bối cảnh bước vào mùa...
    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá- Ảnh 1.

    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá

    (Thông tin sức khỏe) - Axit béo omega-3 rất quan trọng với tim, não và sức khỏe tổng thể. Bên cạnh cá, một số thực...
    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?- Ảnh 1.

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    (Thông tin sức khỏe) - Số ca mắc sốt xuất huyết tại miền Nam đang gia tăng nhanh, trong bối cảnh bước vào mùa...
    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá- Ảnh 1.

    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá

    (Thông tin sức khỏe) - Axit béo omega-3 rất quan trọng với tim, não và sức khỏe tổng thể. Bên cạnh cá, một số thực...
    Tê tay do hội chứng ống cổ tay cần phát hiện sớm- Ảnh 1.

    Tê tay do hội chứng ống cổ tay cần phát hiện sớm

    (Thông tin sức khỏe) -Tê tay là bệnh lý phổ biến ở bàn tay, thường hay gặp là do hội chứng ống cổ tay....

    bạn Nên đọc!

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    (Thông tin sức khỏe) - Số ca mắc sốt xuất huyết tại miền Nam đang gia tăng nhanh, trong bối cảnh bước vào mùa mưa. Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    Các phương pháp điều trị chấn thương hàm mặt

    Việc điều trị chấn thương hàm mặt có thể được chia thành hai phương pháp chính: Phẫu thuật và điều trị bảo tồn. Lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương, tình trạng tổng thể của bệnh nhân và nguy cơ các biến chứng…

    1. Phẫu thuật điều trị chấn thương hàm mặt

    – Tác dụng: Phẫu thuật thường áp dụng trong những trường hợp gãy xương phức tạp, gãy xương hở, hoặc có biến dạng lớn thường cần can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật cố định xương bằng nẹp hoặc vít là phương pháp phổ biến.

    , chống chỉ định phẫu thuật cho bệnh nhân bị chấn thương hàm mặt có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng không thể chịu được phẫu thuật hoặc các trường hợp gãy xương ổn định không cần can thiệp.

    Các phương pháp điều trị chấn thương hàm mặt- Ảnh 2.

    Phẫu thuật thường áp dụng trong những trường hợp gãy xương phức tạp, gãy xương hở.

    2. Điều trị bảo tồn

     Các trường hợp gãy xương đơn giản, không di lệch hoặc chỉ di lệch nhẹ có thể được điều trị bảo tồn với việc cố định bằng băng cuốn, sử dụng một số loại thuốc để phòng ngừa nhiễm trùng, giảm đau…

    2.1. Thuốc giảm đau

    Tác dụng: Các thuốc giảm đau được dùng trong các trường hợp chấn thương nhẹ, giúp hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến trung bình thường dùng như paracetamol, ibuprofen…

    Tác dụng phụ: Thuốc paracetamol có thể gây ngộ độc gan nếu dùng quá liều.

    Chống chỉ định: Không dùng paracetamol cho người suy gan nặng, quá mẫn cảm với paracetamol. Tăng nguy cơ độc tính gan khi dùng paracetamol cùng với rượu hoặc thuốc gây cảm ứng enzyme gan như carbamazepine.

    Không dùng ibuprofen cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày-tá tràng, suy thận nặng, suy tim nặng, hoặc rối loạn đông máu. Tăng nguy cơ loét và xuất huyết khi dùng ibuprofen cùng với corticosteroids hoặc thuốc chống đông máu (warfarin).

    2.2. Thuốc kháng sinh

    Tác dụng: Thuốc kháng sinhg được dùng trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm như Streptococcus, H. influenzae. Các thuốc thường dùng như amoxicillin, clindanmycin (dùng trong trường hợp quá mẫn với penicillin).

    Tác dụng phụ: Thuốc có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy…

    Khôngdùng amoxicillin cho các trường hợp quá mẫn với penicillin hoặc cephalosporin. Giảm hiệu quả khi dùng amoxicillin cùng với thuốc tránh thai đường uống; có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của methotrexate.

    Chống chỉ định dùng clindanmycin trong trường hợp viêm đại tràng, quá mẫn với clindamycin. Tăng nguy cơ viêm đại tràng giả mạc khi dùng cùng với thuốc kháng sinh phổ rộng khác.

    Trong các trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc phức tạp, đặc biệt khi có liên quan đến xương hoặc mô mềm, cần dùng đến ciprofloxacin. Tác dụng phụ có thể gặp tê tay chân, buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt, đau dạ dày…

    Lưu ý: Không dùng ciprofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi (trừ trường hợp nghiêm trọng), phụ nữ mang thai, người có tiền sử động kinh. 

    2.3. Thuốc kháng viêm

    Tác dụng: Các thuốc kháng viêm giúp giảm viêm nặng, giảm phù nề do chấn thương, thường dùng như dexamethasone…

    Tác dụng phụ: Lạm dụng thuốc có thể gây mỏng da, teo cơ, loãng xương, chậm phát triển, suy tuyến thượng thận…

    Lưu ý, không dùng dexamethasone trong trường hợp nhiễm trùng nặng chưa kiểm soát, loét dạ dày-tá tràng, loãng xương nặng. Tăng nguy cơ loét dạ dày khi dùng cùng với NSAIDs; có thể giảm hiệu quả của thuốc điều trị đái tháo đường.

    3. Phòng ngừa và phục hồi sau chấn thương như thế nào?

    – Phòng ngừa: Đeo mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, sử dụng bảo hộ khi chơi thể thao và tuân thủ các quy tắc an toàn trong lao động có thể giảm nguy cơ chấn thương vùng hàm mặt.

    – Phục hồi: Việc can thiệp vật lý trị liệu sớm giúp cải thiện đáng kể khả năng vận động hàm mặt và giảm thiểu các biến chứng dài hạn như cứng hàm hoặc biến dạng khuôn mặt.

    Các bài tập như mở miệng dần dần, xoa bóp nhẹ nhàng, và theo dõi tình trạng sưng tấy có thể giúp phục hồi chức năng hàm mặt.

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?- Ảnh 1.

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    (Thông tin sức khỏe) - Số ca mắc sốt xuất huyết tại miền Nam đang gia tăng nhanh, trong bối cảnh bước vào mùa...
    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá- Ảnh 1.

    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá

    (Thông tin sức khỏe) - Axit béo omega-3 rất quan trọng với tim, não và sức khỏe tổng thể. Bên cạnh cá, một số thực...
    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?- Ảnh 1.

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    (Thông tin sức khỏe) - Số ca mắc sốt xuất huyết tại miền Nam đang gia tăng nhanh, trong bối cảnh bước vào mùa...
    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá- Ảnh 1.

    4 loại thực phẩm nhiều omega-3 hơn cả cá

    (Thông tin sức khỏe) - Axit béo omega-3 rất quan trọng với tim, não và sức khỏe tổng thể. Bên cạnh cá, một số thực...
    Tê tay do hội chứng ống cổ tay cần phát hiện sớm- Ảnh 1.

    Tê tay do hội chứng ống cổ tay cần phát hiện sớm

    (Thông tin sức khỏe) -Tê tay là bệnh lý phổ biến ở bàn tay, thường hay gặp là do hội chứng ống cổ tay....

    bạn Nên đọc!

    Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?

    (Thông tin sức khỏe) - Số ca mắc sốt xuất huyết tại miền Nam đang gia tăng nhanh, trong bối cảnh bước vào mùa mưa. Đối tượng nào mắc sốt xuất huyết dễ bị trở nặng?