spot_img
26.2 C
Ho Chi Minh City
Thứ bảy, 21 Tháng chín, 2024
More

    Thuốc trị áp xe phổi

    spot_img

    Các thuốc kháng sinh được dùng trong điều trị áp xe phổi giúp tiêu viêm và giảm nhiễm trùng.

    1. Thuốc kháng sinh nào dùng điều trị áp xe phổi?

    1.1 Kháng sinh nhóm beta-lactam trị áp xe phổi

    Tác dụng: Sự kết hợp của β-lactam với các chất ức chế β-lactamase (ticarcillin-clavulanate, ampicillin-sulbactam, amoxicillin-clavulanate và piperacillin-tazobactam) là liệu pháp kháng sinh ban đầu được ưu tiên, sau đó là imipenem hoặc meropenem.

    Tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm beta-lactam chính là dị ứng như nổi mày đay, phù Quincke, phát ban… hoặc thậm chí là sốc phản vệ gây tử vong cho người dùng, tai biến thần kinh, bệnh não cấp, gây chảy máu, rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột với loại phổ rộng.

    Thuốc trị áp xe phổi- Ảnh 2.

    Áp xe phổi có thể gây những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị sớm, đúng cách.

    1.2 Clindamycin

    Tác dụng: Clindamycin không còn được khuyến cáo, nhưng vẫn là một lựa chọn thay thế cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin. Thuốc cũng ưu thế hơn penicillin về tỷ lệ đáp ứng, thời gian sốt và thời gian điều trị đờm thối do vi khuẩn kỵ khí.

    Tác dụng phụ: Có thể gặp phát ban, sẩn nhẹ đến trung bình, có thể kéo dài khoảng QT…

    Lưu ý: Cần thận trọng khi sử dụng ở những người có tiền sử viêm ruột, viêm loét đại tràng hoặc viêm đại tràng do kháng sinh.

    1.3 Metronidazole

    Tác dụng: Metronidazole khi dùng đơn trị liệu dường như không có hiệu quả đặc biệt, do hệ vi sinh vật đa dạng, vì vậy nên kết hợp với penicillin.

    Tác dụng phụ của thuốc bao gồm: Buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, co giật, ngất, các ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương khác, và bệnh lý thần kinh ngoại vi có thể xảy ra, phát ban, sốt. Metronidazole có thể gây ra vị kim loại và nước tiểu sẫm màu.

    1.4 Macrolide

    Tác dụng: Macrolide (erythromycin, clarithromycin, azithromycin) có tác dụng điều trị rất tốt trên vi khuẩn gây áp xe phổi.

    Tác dụng phụ bao gồm: Rối loạn tiêu hóa, kéo dài khoảng QT, ức chế chuyển hóa gan dẫn đến nhiều tương tác thuốc. Dùng thuốc với thức ăn có thể giúp giảm rối loạn tiêu hóa.

    Ngoài ra, tùy từng trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định dùng các thuốc kháng sinh vancomycin, cefazolin, nafcillin hoặc oxacillin…

    2. Lưu ý khi dùng kháng sinh trị áp xe phổi

    Việc điều chỉnh liều được xem xét ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương. Thời gian dùng kháng sinh thường khoảng 3 tuần nhưng thay đổi tùy theo đáp ứng lâm sàng. Nên kéo dài ít nhất cho đến khi hết sốt, hết đờm thối và dịch áp xe, thường là từ 5 – 21 ngày đối với kháng sinh tiêm tĩnh mạch và sau đó là đường uống, tổng cộng là từ 28 đến 48 ngày.

    – Chuyển sang dùng kháng sinh đường uống khi bệnh nhân hết sốt, ổn định và có thể dung nạp chế độ ăn uống. Amoxicillin-clavulanate là thuốc được lựa chọn làm thuốc kháng sinh đường uống điều trị áp xe phổi.

    – Đáp ứng hiệu quả với điều trị bằng kháng sinh có thể thấy sau 3-4 ngày, tình trạng chung sẽ cải thiện sau 4-7 ngày, nhưng vết thương sẽ lành hoàn toàn và bình thường hóa trên X quang sau 2 tháng.

    – Nếu tình trạng chung hoặc kết quả X-quang không cải thiện và áp xe lớn hơn 6 cm khó có thể giải quyết chỉ bằng liệu pháp kháng sinh… có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật, cắt thùy hoặc cắt phổi. Ở những bệnh nhân không đủ khả năng phẫu thuật, việc dẫn lưu qua da và nội soi sẽ được xem xét.

    Nội soi phế quản phải là một phần không thể thiếu trong quy trình chẩn đoán và điều trị áp xe phổi. Các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm chế độ ăn nhiều calo, điều chỉnh chất lỏng và chất điện giải và phục hồi chức năng hô hấp bằng dẫn lưu tư thế.

    – Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định và hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ.

    – Không tự ý tăng/giảm/ngừng dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ.

    – Khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử trí.

    Xem thêm video đang được quan tâm:

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính - Triglyceride.

    Vì sao kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao?

    (Thông tin sức khỏe) - Mỡ máu (hay còn gọi lipid máu) là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo...
    Thực hư chiêu bài "up-sale" bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ? - Ảnh 1.

    Thực hư chiêu bài “up-sale” bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ?

    Đa phần chị em đi tư vấn treo sa trễ đều được tư vấn phải kết hợp với đặt túi khiến chi phí phẫu...
    Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính - Triglyceride.

    Vì sao kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao?

    (Thông tin sức khỏe) - Mỡ máu (hay còn gọi lipid máu) là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo...
    Thực hư chiêu bài "up-sale" bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ? - Ảnh 1.

    Thực hư chiêu bài “up-sale” bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ?

    Đa phần chị em đi tư vấn treo sa trễ đều được tư vấn phải kết hợp với đặt túi khiến chi phí phẫu...
    Điểm đến trị liệu mùa thu đông "gây sốt" tại Quảng Ninh- Ảnh 1.

    Điểm đến trị liệu mùa thu đông “gây sốt” tại Quảng Ninh

    Nghỉ dưỡng thượng hạng kết hợp chăm sóc sức khỏe, với những lợi ích từ mạch nguồn khoáng nóng quý hiếm tại Quang Hanh,...

    bạn Nên đọc!

    Vì sao kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao?

    (Thông tin sức khỏe) - Mỡ máu (hay còn gọi lipid máu) là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính - Triglyceride. Có nhiều trường hợp dù đã kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao là vì sao?

    Thuốc trị áp xe phổi

    Các thuốc kháng sinh được dùng trong điều trị áp xe phổi giúp tiêu viêm và giảm nhiễm trùng.

    1. Thuốc kháng sinh nào dùng điều trị áp xe phổi?

    1.1 Kháng sinh nhóm beta-lactam trị áp xe phổi

    Tác dụng: Sự kết hợp của β-lactam với các chất ức chế β-lactamase (ticarcillin-clavulanate, ampicillin-sulbactam, amoxicillin-clavulanate và piperacillin-tazobactam) là liệu pháp kháng sinh ban đầu được ưu tiên, sau đó là imipenem hoặc meropenem.

    Tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm beta-lactam chính là dị ứng như nổi mày đay, phù Quincke, phát ban… hoặc thậm chí là sốc phản vệ gây tử vong cho người dùng, tai biến thần kinh, bệnh não cấp, gây chảy máu, rối loạn tiêu hóa do loạn khuẩn ruột với loại phổ rộng.

    Thuốc trị áp xe phổi- Ảnh 2.

    Áp xe phổi có thể gây những biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị sớm, đúng cách.

    1.2 Clindamycin

    Tác dụng: Clindamycin không còn được khuyến cáo, nhưng vẫn là một lựa chọn thay thế cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin. Thuốc cũng ưu thế hơn penicillin về tỷ lệ đáp ứng, thời gian sốt và thời gian điều trị đờm thối do vi khuẩn kỵ khí.

    Tác dụng phụ: Có thể gặp phát ban, sẩn nhẹ đến trung bình, có thể kéo dài khoảng QT…

    Lưu ý: Cần thận trọng khi sử dụng ở những người có tiền sử viêm ruột, viêm loét đại tràng hoặc viêm đại tràng do kháng sinh.

    1.3 Metronidazole

    Tác dụng: Metronidazole khi dùng đơn trị liệu dường như không có hiệu quả đặc biệt, do hệ vi sinh vật đa dạng, vì vậy nên kết hợp với penicillin.

    Tác dụng phụ của thuốc bao gồm: Buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, co giật, ngất, các ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương khác, và bệnh lý thần kinh ngoại vi có thể xảy ra, phát ban, sốt. Metronidazole có thể gây ra vị kim loại và nước tiểu sẫm màu.

    1.4 Macrolide

    Tác dụng: Macrolide (erythromycin, clarithromycin, azithromycin) có tác dụng điều trị rất tốt trên vi khuẩn gây áp xe phổi.

    Tác dụng phụ bao gồm: Rối loạn tiêu hóa, kéo dài khoảng QT, ức chế chuyển hóa gan dẫn đến nhiều tương tác thuốc. Dùng thuốc với thức ăn có thể giúp giảm rối loạn tiêu hóa.

    Ngoài ra, tùy từng trường hợp bác sĩ sẽ chỉ định dùng các thuốc kháng sinh vancomycin, cefazolin, nafcillin hoặc oxacillin…

    2. Lưu ý khi dùng kháng sinh trị áp xe phổi

    Việc điều chỉnh liều được xem xét ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương. Thời gian dùng kháng sinh thường khoảng 3 tuần nhưng thay đổi tùy theo đáp ứng lâm sàng. Nên kéo dài ít nhất cho đến khi hết sốt, hết đờm thối và dịch áp xe, thường là từ 5 – 21 ngày đối với kháng sinh tiêm tĩnh mạch và sau đó là đường uống, tổng cộng là từ 28 đến 48 ngày.

    – Chuyển sang dùng kháng sinh đường uống khi bệnh nhân hết sốt, ổn định và có thể dung nạp chế độ ăn uống. Amoxicillin-clavulanate là thuốc được lựa chọn làm thuốc kháng sinh đường uống điều trị áp xe phổi.

    – Đáp ứng hiệu quả với điều trị bằng kháng sinh có thể thấy sau 3-4 ngày, tình trạng chung sẽ cải thiện sau 4-7 ngày, nhưng vết thương sẽ lành hoàn toàn và bình thường hóa trên X quang sau 2 tháng.

    – Nếu tình trạng chung hoặc kết quả X-quang không cải thiện và áp xe lớn hơn 6 cm khó có thể giải quyết chỉ bằng liệu pháp kháng sinh… có thể cần can thiệp bằng phẫu thuật, cắt thùy hoặc cắt phổi. Ở những bệnh nhân không đủ khả năng phẫu thuật, việc dẫn lưu qua da và nội soi sẽ được xem xét.

    Nội soi phế quản phải là một phần không thể thiếu trong quy trình chẩn đoán và điều trị áp xe phổi. Các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm chế độ ăn nhiều calo, điều chỉnh chất lỏng và chất điện giải và phục hồi chức năng hô hấp bằng dẫn lưu tư thế.

    – Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định và hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ.

    – Không tự ý tăng/giảm/ngừng dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ.

    – Khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử trí.

    Xem thêm video đang được quan tâm:

    Thu Hương
    Thu Hương
    Tôi là một trong người biên tập viên của THÔNG TIN SỨC KHỎE, với mong muốn giúp nhiều người biết thật nhiều thông tin bổ ích về sức khỏe để biết cách phòng bệnh, vì phòng bênh tốt hơn là chữa bệnh.
    - Advertisement -spot_img

    Bài viết liên quan

    Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính - Triglyceride.

    Vì sao kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao?

    (Thông tin sức khỏe) - Mỡ máu (hay còn gọi lipid máu) là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo...
    Thực hư chiêu bài "up-sale" bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ? - Ảnh 1.

    Thực hư chiêu bài “up-sale” bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ?

    Đa phần chị em đi tư vấn treo sa trễ đều được tư vấn phải kết hợp với đặt túi khiến chi phí phẫu...
    Mỡ máu hay còn gọi là lipid máu là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính - Triglyceride.

    Vì sao kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao?

    (Thông tin sức khỏe) - Mỡ máu (hay còn gọi lipid máu) là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo...
    Thực hư chiêu bài "up-sale" bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ? - Ảnh 1.

    Thực hư chiêu bài “up-sale” bắt buộc đặt túi khi treo sa trễ?

    Đa phần chị em đi tư vấn treo sa trễ đều được tư vấn phải kết hợp với đặt túi khiến chi phí phẫu...
    Điểm đến trị liệu mùa thu đông "gây sốt" tại Quảng Ninh- Ảnh 1.

    Điểm đến trị liệu mùa thu đông “gây sốt” tại Quảng Ninh

    Nghỉ dưỡng thượng hạng kết hợp chăm sóc sức khỏe, với những lợi ích từ mạch nguồn khoáng nóng quý hiếm tại Quang Hanh,...

    bạn Nên đọc!

    Vì sao kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao?

    (Thông tin sức khỏe) - Mỡ máu (hay còn gọi lipid máu) là chất béo có trong máu, bao gồm cholesterol và chất béo trung tính - Triglyceride. Có nhiều trường hợp dù đã kiêng ăn dầu mỡ, các chất béo mà mỡ máu vẫn cao là vì sao?